Các vấn đề thị thực - thông tin chung
Phòng Lãnh sự Đại sứ quán Cộng hòa Ba Lan tại Hà Nội thông báo rằng, trong quá trình xét duyệt cấp thị thực, phòng Lãnh sự không hợp tác với các đơn vị bên ngoài như các công ty lữ hành, công ty giới thiệu việc làm, trung tâm hỗ trợ thị thực hay các công ty trung gian cung cấp dịch vụ outsourcing.
Việc sử dụng dịch vụ của bên trung gian không dẫn đến sự ưu đãi. Chỉ có lãnh sự mới được phép xem xét đơn xin thị thực và đưa ra quyết định về các vấn đề. Khoản phí duy nhất phải trả là phí lãnh sự khi nộp đơn xin thị thực.
Để nộp đơn xin thị thực tại Đại sứ quán Ba Lan tại Hà Nội, bạn phải đăng ký trên trang web e-konsulat: https://secure.e-konsulat.gov.pl/
Chọn phiên bản ngôn ngữ, sau đó chọn: Việt Nam – Hà Nội, và trong Menu có tùy chọn: Thị thực quốc gia –đăng ký tờ khai hoặc Thị thực Schengen –đăng ký tờ khai.
Trong trường hợp nộp đơn xin thị thực với mục đích lao động, hệ thống sẽ ấn định ngày mà bạn phải đến Phòng Lãnh sự cùng với đơn xin thị thực đã hoàn thành và in ra (cùng với các giấy tờ chứng minh mục đích và điều kiện lưu trú của bạn tại Ba Lan) theo hình thức quay số. Mỗi người đã đăng ký sẽ nhận được thông tin về ngày được phân bổ cho mình thông qua thông tin liên lạc mà họ đã cung cấp trước đó. Việc quay số diễn ra mỗi tuần một lần. Để nộp đơn xin thị thực, bạn phải trực tiếp đến Đại sứ quán Ba Lan tại Hà Nội vào thời hạn do hệ thống quy định.
Đại sứ quán không sắp xếp lịch hẹn nộp đơn xin thị thực và cũng không thể sắp xếp lịch hẹn bằng dịch vụ của các đơn vị bên ngoài.
Phòng Lãnh sự thông báo rằng, không yêu cầu bất kỳ giấy tờ bổ sung nào ngoài những giấy tờ được nêu trong thông tin về việc cấp thị thực, có sẵn trên trang web của chúng tôi: https://www.gov.pl/web/vietnam/thi-thurc
Phòng Lãnh sự của Đại sứ quán Cộng hòa Ba Lan tại Hà Nội thông báo rằng, không hợp tác dưới bất kỳ hình thức nào với các công ty lữ hành hoặc các tổ chức hoặc cá nhân khác làm trung gian trong dịch vụ thị thực. Đơn xin thị thực cần phải được khai độc lập trên cổng thông tin điện tử e-konsulat. Việc phân bổ lịch hẹn nộp hồ sơ xin thị thực trực tiếp tại Đại sứ quán cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng các dịch vụ bên ngoài.
CÁC LOẠI THỊ THỰC
Trước khi nộp đơn xin thị thực, bạn phải quyết định loại thị thực mà bạn sẽ xin:
Thị thực quá cảnh sân bay (loại A)
chọn loại thị thực này nếu bạn chỉ có kế hoạch quá cảnh qua khu vực quốc tế của một sân bay nằm trong khu vực Schengen và đi trên cơ sở hộ chiếu của một trong các quốc gia sau:
- Afghanistan, Bangladesh, Cộng hòa Dân chủ Congo, Eritrea, Ethiopia, Ghana, Iran, Iraq, Nigeria, Pakistan, Somalia, Sri Lanka.
thị thực Schengen (loại C)
thị thực cho những người có ý định ở lại Ba Lan hoặc các quốc gia khu vực Schengen khác tối đa 90 ngày trong mỗi giai đoạn 180 ngày. Điều này có nghĩa là bạn chỉ có thể ở khu vực đó một cách hợp pháp, nếu thời gian lưu trú của bạn không vượt quá 90 ngày trong thời hạn 180 ngày. Trên trang điện tử của Ủy ban Châu Âu Na stronie Komisji Europejskiej, bạn có thể tìm thấy một máy tính đặc biệt cho phép bạn tính thời gian bạn có thể ở lại các quốc gia Schengen là bao nhiêu.
Bạn có thể xin thị thực Schengen tại một cơ quan ngoại giao Ba Lan nếu:
- Ba Lan là đích đến duy nhất của bạn trong khu vực Schengen;
- Nếu bạn đến thăm nhiều quốc gia trong khu vực, nhưng Ba Lan là nơi đến thăm chính;
- Nếu bạn không thể xác định quốc gia Schengen nào là điểm đến chính, nhưng bạn vượt qua biên giới Ba Lan đầu tiên trong khu vực Schengen.
Trong trường hợp đặc biệt, cũng có thể cấp thị thực Schengen LTV- thị thực này chỉ có giá trị trên lãnh thổ của các quốc gia nhất định trong khu vực Schengen.
thị thực quốc gia (loại D)
áp dụng trong trường hợp nếu bạn muốn ở lại Ba Lan lâu hơn 90 ngày. Thời hạn hiệu lực của thị thực này không thể vượt quá một năm. Bạn phải xin thị thực quốc gia nếu bạn xin tị nạn, hồi hương hoặc sử dụng các đặc quyền mà Thẻ người Ba Lan cho phép bạn.
Lưu ý: Việc sở hữu thị thực không đồng nghĩa có quyền tự động nhập cảnh. Người sở hữu thị thực sẽ được yêu cầu tại cửa khẩu biên giới xuất trình những giấy tờ chứng minh rằng đủ điều kiện để nhập cảnh, phù hợp với quy định tại điều 5 Bộ luật nước ngoài khối Schengen.
Phòng Lãnh sự Đại sứ quán Cộng hòa Ba Lan tại Hà Nội thông báo rằng, trong quá trình xét duyệt cấp thị thực, phòng Lãnh sự không hợp tác với các đơn vị bên ngoài như các công ty lữ hành, công ty giới thiệu việc làm, trung tâm hỗ trợ thị thực hay các công ty trung gian cung cấp dịch vụ outsourcing.
Việc sử dụng dịch vụ của bên trung gian không dẫn đến sự ưu đãi. Chỉ có lãnh sự mới được phép xem xét đơn xin thị thực và đưa ra quyết định về các vấn đề. Khoản phí duy nhất phải trả là phí lãnh sự khi nộp đơn xin thị thực.
Để nộp đơn xin thị thực tại Đại sứ quán Ba Lan tại Hà Nội, bạn phải đăng ký trên trang web e-konsulat: https://secure.e-konsulat.gov.pl/
Chọn phiên bản ngôn ngữ, sau đó chọn: Việt Nam – Hà Nội, và trong Menu có tùy chọn: Thị thực quốc gia –đăng ký tờ khai hoặc Thị thực Schengen –đăng ký tờ khai.
Trong trường hợp nộp đơn xin thị thực với mục đích lao động, hệ thống sẽ ấn định ngày mà bạn phải đến Phòng Lãnh sự cùng với đơn xin thị thực đã hoàn thành và in ra (cùng với các giấy tờ chứng minh mục đích và điều kiện lưu trú của bạn tại Ba Lan) theo hình thức quay số. Mỗi người đã đăng ký sẽ nhận được thông tin về ngày được phân bổ cho mình thông qua thông tin liên lạc mà họ đã cung cấp trước đó. Việc quay số diễn ra mỗi tuần một lần. Để nộp đơn xin thị thực, bạn phải trực tiếp đến Đại sứ quán Ba Lan tại Hà Nội vào thời hạn do hệ thống quy định.
Đại sứ quán không sắp xếp lịch hẹn nộp đơn xin thị thực và cũng không thể sắp xếp lịch hẹn bằng dịch vụ của các đơn vị bên ngoài.
Phòng Lãnh sự thông báo rằng, không yêu cầu bất kỳ giấy tờ bổ sung nào ngoài những giấy tờ được nêu trong thông tin về việc cấp thị thực, có sẵn trên trang web của chúng tôi: https://www.gov.pl/web/vietnam/thi-thurc
Phòng Lãnh sự của Đại sứ quán Cộng hòa Ba Lan tại Hà Nội thông báo rằng, không hợp tác dưới bất kỳ hình thức nào với các công ty lữ hành hoặc các tổ chức hoặc cá nhân khác làm trung gian trong dịch vụ thị thực. Đơn xin thị thực cần phải được khai độc lập trên cổng thông tin điện tử e-konsulat. Việc phân bổ lịch hẹn nộp hồ sơ xin thị thực trực tiếp tại Đại sứ quán cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng các dịch vụ bên ngoài.
Các tiêu chí tiếp nhận hồ sơ xin thị thực
- tờ khai xin thị thực được khai trực tuyến theo mẫu tại hệ thống e-konsulat
- đi kèm tờ khai là ảnh theo những tiêu chuẩn được quy định tại thông tư (WE) số 1683/95
- trả lệ phí visa, theo bảng lệ phí lãnh sự
- có những trường hợp người nộp hồ sơ xin thị thực được mời lấy dấu vân tay
- trong suốt thời gian nộp hồ sơ xin thị thực đương sự cần phải xuất trình hộ chiếu có những yêu cầu sau:
a) còn giá trị ít nhất 3 tháng sau ngày dự kiến rời khỏi lãnh thổ các nước thành viên hoặc trong trường hợp có nhiều chuyến thăm thì sau ngày dự kiến của lần cuối cùng rời khỏi lãnh thổ các nước thành viên
b) còn ít nhất hai trang trắng
c) được cấp trong vòng 10 năm
Kèm theo tờ khai là cần những giấy tờ, hồ sơ được yêu cầu theo từng mục đích xin thị thực.
Nếu hồ sơ được tiếp nhận, cơ quan lãnh sự có thẩm quyền sẽ đóng dấu vào hộ chiếu của đương sự xin thị thực. Việc đóng dấu không chịu bất kỳ hiệu lực pháp lý nào.
THỦ TỤC VISA ĐƠN GIẢN HÓA CHO CÁC THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH CỦA CÔNG DÂN EU:
Ai có thể được áp dụng thủ tục này:
HÃY NHỚ: Thủ tục này chỉ áp dụng cho các thành viên gia đình của công dân EU không có quốc tịch Ba Lan hoặc không định cư ở Ba Lan.
Công dân EU bao gồm:
- công dân của các quốc gia thành viên EU,
- công dân Iceland, Liechtenstein, Na Uy và Thụy Sĩ.
Thành viên gia đình của công dân EU là:
- vợ/chồng công dân EU,
- hậu duệ trực tiếp của công dân EU hoặc vợ / chồng của anh ta, dưới 21 tuổi hoặc vẫn phụ thuộc kinh tế vào công dân EU hoặc vợ / chồng của anh ta,
- bố/mẹ, ông/bà trực tiếp của công dân EU hoặc vợ / chồng của anh ta, vẫn phụ thuộc kinh tế vào công dân EU hoặc vợ / chồng của anh ta.
Thủ tục này cho phép những gì:
- Nộp đơn xin thị thực miễn phí,
- Đơn của bạn sẽ được chấp nhận tại cơ quan ngoại giao mà không cần đăng ký trước.
Những giấy tờ cần thiết:
- Đơn xin thị thực được tải về, điền, in ra và ký tên (đăng ký tại http://www.e-konsulat.gov.pl/),
- Một bức ảnh màu hiện tại với kích thước 3,5 x 4,5 cm,
- Hộ chiếu hợp lệ,
- Tài liệu xác nhận mối quan hệ gia đình với công dân EU (vd. giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh),
- Một tài liệu xác nhận rằng bạn đi cùng hoặc sẽ ở cùng công dân EU tại nơi cư trú của công dân đó.
Từ chối cấp thị thực:
Lãnh sự từ chối cấp visa sẽ đưa ra quyết định. Quyết định từ chối cấp visa có thể được kháng cáo lên Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
SỐ LIỆU SINH TRẮC HỌC:
Khi nộp đơn xin thị thực, dữ liệu sinh trắc học sẽ được thu thập từ bạn: ảnh trong trường hợp thị thực quốc gia và ảnh và dấu vân tay trong trường hợp thị thực Schengen.
Nếu bạn đã nộp đơn xin thị thực Schengen trong 59 tháng gần đây và dấu vân tay của bạn đã được lấy, bạn sẽ không phải lấy lại dấu vân tay - hệ thống sẽ tự động chuyển dữ liệu của bạn.
Những người sau đây được miễn nghĩa vụ lấy dấu vân tay:
- trẻ em dưới 12 tuổi;
- những người không thể lấy dấu vân tay (ví dụ do thiếu ngón tay hoặc chấn thương tạm thời).
- người đứng đầu nhà nước hoặc chính phủ, thành viên của chính phủ và vợ/chồng đi cùng các thành viên của phái đoàn chính thức khi phái đoàn được mời chính thức;
- quân vương và các thành viên quan trọng của hoàng gia khi được mời chính thức.
BẢO HIỂM
Thông tin của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về công ty bảo hiểm và các loại hình bảo hiểm được các công ty này cung cấp, thỏa mãn điều kiện trong đạo luật ngày 12 tháng 12 năm 2013 về người nước ngoài được đăng tải trên trang Bộ Ngoại giao. Ngoài ra, chúng tôi cũng chấp nhận bảo hiểm của các công ty bảo hiểm Việt Nam: Bảo Minh và Bảo Việt.
DỮ LIỆU CÁ NHÂN:
Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý dữ liệu thuộc hệ thống thông tin thị thực (VIS) là Cơ quan Kỹ thuật Trung ương KSI, Cơ quan Cảnh sát Chính, phố Puławska 148/150, 02-624 Warsaw.
Khiếu nại liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân được xem xét bởi Tổng Thanh tra Bảo vệ Dữ liệu Cá nhân, phố Stawki 2, 00-193 Warsaw.
Zdjęcia (1)
Podstawa prawna
Ustawa z dnia 14 lipca 2006 r. o wjeździe na terytorium Rzeczypospolitej Polskiej, pobycie oraz wyjeździe z tego terytorium obywateli państw członkowskich Unii Europejskiej i członków ich rodzin
Ustawa z dnia 12 grudnia 2013 r. o cudzoziemcach
Ustawa z dnia 25 czerwca 2015 r. Prawo konsularne