In order to ensure the highest quality of our services, we use small files called cookies. When using our website, the cookie files are downloaded onto your device. You can change the settings of your browser at any time. In addition, your use of our website is tantamount to your consent to the processing of your personal data provided by electronic means.

Thị thực quốc gia (loại D)

Tôi giải quyết việc này ở đâu?

Bạn sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan lãnh sự Ba Lan, địa chỉ: 5 Chùa Một Cột, Ba Đình, Hà Nội, lối vào từ Bà Huyện Thanh Quan. Giờ mở cửa: hàng ngày từ 08:00 đến 12:00

Bạn có phải trực tiếp nộp hồ sơ không?

Bạn phải nộp đơn xin thị thực trực tiếp. Cơ quan ngoại giao không chấp nhận đơn gửi qua fax, thư tín hoặc e-mail.

Bạn đặt hẹn thế nào?

Đặt hẹn nộp đơn bằng việc đăng ký tại hệ thống e-konsulat.
Hãy nhớ rằng bạn phải nộp đơn xin thị thực không muộn hơn hai tuần trước khi bạn khởi hành theo kế hoạch.

CHÚ Ý – Khi khai hồ sơ cần phải điền đúng và đủ các thông tin trong bộ hồ sơ. Thông tin ghi trong tờ khai phải trùng với thông tin trên giấy tờ (kể cả về mặt chính tả).

Những người muốn nộp hồ sơ xin thị thực mục đích lao động bắt buộc phải đặt lịch hẹn thông qua hệ thống e-konsulat.

Để đăng ký lịch hẹn nộp hồ sơ xin thị thực lao động cần:

- vào trang web e-konsulat

- trong mục MENU chọn „National visa – register form”, sau đó chọn “national visa- work”, hãy điền tờ khai bao gồm thông tin các nhân của Bạn và thông tin giấy phép lao động Ba Lan. Nếu thông tin điền xác thực, Bạn sẽ nhận được thông tin qua email với đường link để điền tờ khai xin visa đầy đủ. Bạn có 48 tiếng để khai tờ khai đầy đủ. Bạn hãy điền tờ khai, lưu lại và in ra. Nếu thông tin không xác thực hoặc trong vòng 48 tiếng tờ khai không được hoàn thiện, bản đăng ký sẽ bị hủy;

- trong trường hợp có nhiều người muốn đăng ký hơn so với chỗ mở, việc cấp lịch nộp hờ sơ sẽ được chọn ngẫu nhiên bằng hệ thống điện tử. Sau khi chọn ngẫu nhiên Bạn sẽ nhận được kết quả và:

  • Nếu tờ khai của Bạn được chọn thì Bạn sẽ nhận được lịch nộp hồ sơ,
  • Nếu tờ khai của Bạn không được chọn để nộp vào các ngày đã mở để nộp hồ sơ, nó sẽ được đưa vào danh sách quay chọn lần tiếp theo.

 

Nhân viên phòng Lãnh sự không thể can thiệp vào kết quả bầu chọn kết quả cho những hồ sơ được chọn để có lịch hẹn nộp hồ sơ.

Tât cả các thông tin, xác nhận, đường link để hoàn thiện tờ khai sẽ được gửi tự động vào email mà Bạn đã cung cấp.

Vào ngày lịch hẹn được chỉ định Bạn cần phải đến phòng Lãnh sự với tờ khai đã được in ra và ký tế, giấy phép lao động bản gốc và các giấy tờ cần thiết khác.

Các chỗ đăng ký mới sẽ được mở vào thứ 6 hàng tuần lúc 14 giờ 00 theo giờ địa phương.

Việc chọn ngẫu nhiên lịch hẹn nộp hồ sơ xin thị thực mục đích lao động qua hệ thống e -konsulat diễn ra thứ 7 hàng tuần.

Để đăng ký lịch hẹn nộp hờ sơ xin thị thực với mục đích khác lao động, Bạn hãy chọn mục „National visa – others” hoặc mục khác phù hợp với Bạn, Bạn hãy chọn ngày nộp hồ sơ, điền tờ khai, lưu lại và in ra.

 

 

Bạn phải nộp những giấy tờ gì?
  1. Đơn xin visa tải từ hệ thống điện tử e-konsulat đã điền đầy đủ, in ra và ký tên;

 

  1. Một bức ảnh màu với kích thước 3,5 x 4,5 cm. Ảnh nên:
    a. sắc nét, chụp trên nền trắng và in trên giấy chất lượng cao,
    b. Không quá 6 tháng,
    c. Chụp trực diện, hiển thị rõ hai mắt và mặt từ hai phía từ đỉnh đầu đến bờ vai trên, để khuôn mặt chiếm 70-80% diện tích ảnh. Khi chụp ảnh phải bỏ mũ và khăn.

 

  1. Hộ chiếu được cấp trong mười năm qua, có giá trị ít nhất 3 tháng kể từ ngày trở lại theo kế hoạch, với tối thiểu 2 trang trống để dán thị thực.

 

  1. Bản copy của các trang trong hộ chiếu có chứa dữ liệu cá nhân và ảnh.

 

  1. Bảo hiểm sức khỏe có giá trị trên lãnh thổ các nước thành viên Schengen, với giá trị tối thiểu là 30 000 EURO, có giá trị trong suốt thời hạn của thị thực. Chúng tôi chấp nhận bảo hiểm của các công ty bảo hiểm Việt Nam: Bảo Minh và Bảo Việt cũng như bảo hiểm của các công ty quốc tế sau.

 

  1. Bản gốc hoặc bản sao y sổ Hộ khẩu hoặc xác nhận thông tin về cư trú được cấp bởi công an phường nơi cư trú. Bản sao được chứng thực của tài liệu này nên được thực hiện không sớm hơn ba tháng trước ngày nộp hồ sơ. Giấy tờ bằng tiếng việt cần phải có bản dịch sang tiếng Ba Lan hoặc tiếng Anh.

 

  1. Xác nhận sở hữu nguồn tài chính (không liên quan đến visa lao động):


a) bản gốc sao kê ngân hàng (doanh nghiệp hoặc cá nhân) cho thấy doanh thu từ ba tháng qua.

b) Nếu người nộp đơn đang được tuyển dụng lao động:

  • Ba tháng lương cuối cùng;

  • hợp đồng lao động hoặc xác nhận về việc tuyển dụng hiện tại;

  • Chấp thuận cho nghỉ phép;


c) Nếu người nộp đơn là chủ sở hữu của một doanh nghiệp hoặc một thể nhân tiến hành các hoạt động kinh doanh:

  • Giấy chứng nhận đăng ký công ty;

  • Giấy chứng nhận đã hoàn tất nghĩa vụ thuế;

 

d) Nếu người nộp đơn là hưu trí:

  • Giấy chứng nhận nhận lương hưu;


e) Các nguồn tài chính khác:

  • Lệnh chuyển tiền;

  • Thẻ tín dụng;

  • Thu nhập thường xuyên từ quyền sở hữu bất động sản;


f) Nếu người nộp đơn nhận được sự hỗ trợ trang trải chi phí lưu trú từ một người khác hoặc ở tại chỗ ở của một cá nhân:

  • Xác nhận thanh toán các chi phí liên quan đến việc lưu trú của người nộp đơn hoặc xác nhận của cá nhân cung cấp chỗ ở cho người này trên một tờ khai quốc gia;

  • Thư mời / thư bảo lãnh gốc;

  • Bản copy chiếu hoặc chứng minh thư của người bảo trợ;

  • Bản copy giấy phép cư trú nếu người bảo trợ/chủ nhà là người nước ngoài;

  • Sao kê ngân hàng của người bảo trợ/chủ nhà cho thấy doanh thu trong ba tháng cuối, trừ khi việc anh ta có sở hữu các phương tiện tài chính không được xác định bằng cách khác.

 

  1. Tài liệu xác nhận chỗ ở (ví dụ như thư mời chính thức hoặc đặt phòng khách sạn/ khách sạn cho nhân viên/ ký túc xá v.v. tại nơi tạm trú).

 

  1. Đặt chỗ vé máy bay đi Ba Lan.

 

  1. Tài liệu xác nhận mục đích ở lại trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan :

 

a) Chuyến đi với mục đích khoa học hoặc đào tạo:

  • Bằng tốt nghiệp cấp giáo dục thấp hơn và cho phép bắt đầu học tập hoặc đào tạo tại Ba Lan;
  • Sơ yếu lý lịch (CV)
  • Bản gốc xác nhận về việc chấp nhận người nộp đơn được học tập hoặc tham gia một hình thức giáo dục khác tại một tổ chức giáo dục của Ba Lan; trong trường hợp đang là sinh viên của một tổ chức giáo dục Ba Lan cần nộp thẻ sinh viên hoặc bản gốc xác nhận việc tiếp tục được học tập;
  • Xác nhận thanh toán chi phí giáo dục tại một cơ sở giáo dục của Ba Lan hoặc xác nhận nhận học bổng mà học bổng đó trang trải chi phí giáo dục;
  • Chứng nhận trình độ tiếng Ba Lan hoặc tiếng Anh đủ yêu cầu có thể theo học tại các trường đại học.
  • bản sao giấy khai sinh người nộp đơn trong trường hợp bố mẹ người ấy trang trải chi phí du học tại Ba Lan.


b) Trường hợp xin thị thực với mục đích làm việc trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan

  • Giấy phép lao động do văn phòng tỉnh có thẩm quyền cấp;

 

c) Trường hợp xin thị thực với mục đích khác:

  • nếu người nộp đơn đi thăm thân:

- giấy tờ chứng minh mối quan hệ ruột thịt giữa người mời và người được mời (vd. trích lục khai sinh, trích lục kết hôn);

- giấy mời đích danh được cấp và đăng ký tại Cơ quan Tỉnh nơi cư trú của người mời;

- giấy tờ chứng minh mối ràng buộc của đương sự với Việt Nam , ví dụ: hợp đồng lao động không thời hạn với chủ sở hữu lao động trên lãnh thổ Việt Nam, giấy tờ sở hữu bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam, vv;

 

 

Ngoài ra, đối với các đơn xin thị thực cho trẻ vị thành niên, vui lòng cung cấp:

  • Sự có mặt của cả hai phụ huynh khi nộp đơn xin thị thực cho con chưa đủ tuổi vị thành niên là bắt buộc. Văn bản đồng ý có xác thực công chứng của một phụ huynh/cả hai phụ huynh để nộp đơn xin thị thực là cần thiết trong trường hợp không có mặt một hoặc cả hai phụ huynh. Trong lúc nộp đơn, nếu chỉ một phụ huynh có quyền giám hộ con, việc này cần được ghi lại bằng cách nộp thêm giấy khai sinh, phán quyết của tòa án công nhận sự độc quyền của người cha mẹ đó hoặc giấy chứng tử của người cha/mẹ kia.
  • Hộ chiếu của cha mẹ - bản gốc và bản copy.
  • Giấy khai sinh - bản gốc và bản copy.

Nếu đứa trẻ được nhập vào hộ chiếu của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp - hãy nộp đơn xin thị thực riêng. Thị thực sẽ được dán vào hộ chiếu của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.

 

Cuối trang Quý Vị sẽ tìm thấy danh sách giấy tờ (check list) để tải xuống, nó sẽ giúp việc chuẩn bị giấy tờ nộp hờ sơ dễ dàng hơn.

 

Hãy nhớ:

  • Các giấy tờ công sở phải có giá trị (được cấp trước tối đa 3 tháng) và được chứng nhận bởi chính quyền địa phương có thẩm quyền; chúng cũng phải được dịch (dịch công chứng trong một số trường hợp) sang tiếng Ba Lan hoặc tiếng Anh.
  • Tất cả các hồ sơ bằng tiếng việt phải được dịch sang tiếng anh hoặc tiếng ba lan.
  • Bạn phải nộp đơn xin thị thực tại cơ quan ngoại giao thuộc khu vực lãnh sự nơi thường trú của bạn.
  • Theo nguyên tắc, các tài liệu nêu trên đủ để đưa ra quyết định, nhưng lãnh sự có thể yêu cầu bổ sung tài liệu khác.
  • Lãnh sự có quyền mời người xin thị thực tới văn phòng lãnh sự để phỏng vấn, nhưng không nhất thiết phải làm thế.
  • Thị thực loại D cho phép bạn ở các quốc gia thuộc khu vực Schengen khác trong 90 ngày trong bất kỳ khoảng thời gian 180 ngày nào. Điều này có nghĩa là bạn chỉ có thể ở lại hợp pháp trong khu vực Schengen nếu bạn không vượt quá 90 ngày trong 180 ngày qua.
  • Thị thực loại D có thể được cấp với hiệu lực tối đa là một năm.
  • Hãy lưu ý, thị thực không đảm bảo việc nhập cảnh vào khu vực Schengen - quyết định cuối cùng được đưa ra bởi Cơ quan Biên Phòng.
Bạn phải trả bao nhiêu tiền?

Phí theo bảng phí lãnh sự - điểm 3.01.

Bạn sẽ thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp tại văn phòng (bạn không thể sử dụng thẻ). 

Lệ phí cho đơn xin thị thực không được hoàn lại nếu người nộp đơn quyết định hủy đơn đăng ký của mình.

Lệ phí cho đơn xin thị thực không được hoàn lại bất kể quyết định của lãnh sự là thế nào.

Thời hạn giải quyết sự việc thế nào?

Lãnh sự có 15 ngày theo lịch để đưa ra quyết định cấp thị thực. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian này có thể được kéo dài đến 60 ngày.

Bạn nhận giấy tờ thế nào?

Bạn sẽ nhận hồ sơ đã được xem xét tại văn phòng cơ quan vào thứ Hai từ 15:00 - 16:00 và thứ Tư từ 13:00 đến 15:00 mà không cần hẹn trước. Bạn cũng có thể ủy quyền cho bên thứ ba nhận thị thực – để được điều này bạn cần làm giấy ủy quyền được chứng nhận bởi một công chứng viên hoặc Ủy ban Nhân dân có thẩm quyền nơi bạn cư trú. Việc ủy quyền phải được dịch từ tiếng Việt sang tiếng Ba Lan hoặc tiếng Anh.

Bạn kháng cáo thế nào?

Nếu bạn không đồng ý với quyết định của lãnh sự, bạn có quyền nộp đơn đề nghị xem xét lại. Bạn phải nộp tại văn phòng nơi đã ban hành quyết định thị thực trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được nó.

Phí theo bảng phí lãnh sự - điểm 3.02.

Đơn xin xét duyệt lại hồ sơ xin thị thực được nộp từ thứ 2 đến thứ 6 từ 8 giờ 45 – 9 giờ 30.

Những câu hỏi thường gặp
  1. Tôi có thể tìm thông tin ở đâu để biết hồ sơ của tôi đã được xét duyệt và có thể đến nhận kết quả?

Danh sách hồ sơ đã có kết quả được cập nhật thường xuyên trên trang web Đại sứ quán ở mục „Thông tin lãnh sự- thị thực” (tại đây)

 

  1. Thời gian xét duyệt hồ sơ là bao lâu?

Quyết định về kết quả thị thực loại D sẽ được đưa ra trong vòng 15 ngày làm việc tính từ ngày nộp hồ sơ. Trong các trường hợp cần thiết, xét duyệt hồ sơ có thể kéo dài đến 30 ngày. Trong các trường hợp cấp bách quyết định có thể được đưa ra trong vòng 3 ngày làm việc.

Quyết định về kết quả thị thực loại C sẽ được đưa ra trong vòng 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ. Trong một số trường hợp riêng, xét duyệt hồ sơ có thể kéo dài tối đa đến 45 ngày. Trong một số trường hợp gấp, quyết định được đưa ra không chậm trễ.

 

  1. Làm thế nào tôi biết được hồ sơ của tôi đã có kết quả?

Người nộp hồ sơ phải tự mình kiểm tra tình trạng hồ sơ trên trang web Đại sứ quán ở mục „Thông tin lãnh sự- thị thực” (tại đây). Nếu mã số hồ sơ của bạn có trong danh sách hồ sơ đã có kết quả, bạn có thể đến nhận kết quả hồ sơ vào các ngày quy định.

 

  1. Khi nào tôi có thể đến nhận hồ sơ?

Các hồ sơ đã có kết quả, được đăng tải trên trang web của Đại sứ quán, được trả vào thứ Hai từ 15 giờ 00 đến 16 giờ 00 và thứ Tư từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 00.

 

  1. Người khác có thể đến nhận thay kết quả visa cho tôi không?

Có, người thứ ba có thể nhận thay người nộp hồ sơ, nếu người đó có giấy ủy quyền từ người nộp hồ sơ. Giấy ủy quyền cần phải được công chứng và dịch thuật sang tiếng anh hoặc tiếng ba lan. Cần đính kèm bản copy giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền.

 

  1. Phòng Lãnh sự có thể gửi kết quả xin visa của tôi qua đường bưu điện không?

Không. Phòng Lãnh sự không gửi hồ sơ qua đường bưu điện. Cần đến lấy trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khách đến lấy.

 

  1. Tôi có thể nộp đơn xin thị thực thay mặt trẻ vị thành niên mà không có sự hiện diện của cháu không?

Không. Sự hiện diện của trẻ vị thành niên là bắt buộc khi xin visa.

 

  1. Tôi có thể mua bảo hiểm du lịch ở đâu, tôi có thể mua tại phòng lãnh sự không?

Bảo hiểm du lịch có thể mua tại bất kỳ công ty du lịch nào cũng được. Phòng Lãnh sự không bán bảo hiểm cũng như không có dịch vụ photo copy.

 

  1. Khi nào phải nộp lệ phí xin visa? Tôi có thể nộp phí trước khi nộp hồ sơ không?

Phí nộp xin visa được thu bằng tiền mặt, tại phòng lãnh sự, vào ngày nộp hồ sơ. Lệ phí được thu bằng tiền Việt Nam đồng (VNĐ). Đây là phí thu duy nhất cho việc xét duyệt hồ sơ xin visa. Có thể xem mức phí nộp hờ sơ xin visa trên trang web của Đại sứ quán (tại đây, mục #3.01).

 

THÔNG TIN VỀ VIỆC YÊU CẦU HOÀN TIỀN HỌC PHÍ TRONG TRƯỜNG HỢP BỊ TỪ CHỐI THỊ THỰC VÀO BA LAN VỚI MỤC ĐÍCH DU HỌC

Quy định về học phí của các cơ sở đào tạo công lập được quy định trong Luật giáo dục Đại học từ ngày 20 tháng 7 năm 2018, trong trường hợp trường tư thì sẽ do các trường tự quyết định.

Sinh viên được nhà trường chấp nhận sẽ ký kết hợp đồng với nhà trường với các điều khoản liên quan đến quy trình nhập học, học tập tại trường, trong đó có cả quy định nộp học phí và hoàn phí đã đóng. Sinh viên cần đọc kỹ các tài liệu này, đặc biệt là các điều khoản liên quan đến thủ tục yêu cầu hoàn học phí.

Các vấn đề liên quan đến hoàn học phí được thực hiện trực tiếp giữa sinh viên và nhà trường. Bộ Ngoại giao CH Ba Lan, Đại sứ quán CH Ba Lan và Lãnh sự CH Ba Lan không tham dự vào việc liên lạc giữa sinh viên và nhà trường, và cũng không có các công cụ pháp lý cho phép người nước ngoài bị từ chối cấp thị thực du học được hoàn lại học phí đã đóng.

Trường hợp nhà trường không thực hiện các điều khoản trong hợp đồng với sinh viên, cụ thể là không hoàn lại học phí khi theo hợp đồng đáng lẽ phải hoàn, yêu cầu bồi thường liên quan đến học phí chỉ có thể được thực hiện thông qua luật dân sự 

Materiały

Danh sách giấy tờ nộp hồ sơ xin visa (check-list)
Danh​_sách​_giấy​_tờ​_nộp​_hồ​_sơ​_xin​_visa​_(check-list).pdf 0.37MB
{"register":{"columns":[]}}